Chứng chỉ Vstep và CEFR khác nhau thế nào? Nên thi loại nào?
Vstep và CEFR là hai loại chứng chỉ ngoại ngữ được sử dụng phổ biến và có nhiều sự tương đồng. Học viên cần biết cách phân để chọn chứng chỉ phù hợp với nhu cầu sử dụng. Những yếu tố để lựa chọn chứng chỉ phù hợp bao gồm:
- Nhu cầu sử dụng của người dùng.
- Độ khó của từng loại bài thi.
- Yêu cầu của đơn vị chủ quản sử dụng chứng chỉ.
Vstep và CEFR là gì?
Chứng chỉ tiếng Anh CEFR và Vstep đều là chứng chỉ tiếng Anh được công nhận tại Việt Nam, đánh giá năng lực tiếng Anh của người học theo 6 bậc từ A1 đến C2 và áp dụng rộng rãi trên toàn quốc.
Chứng chỉ CEFR là hệ thống chứng chỉ theo khung tham chiếu châu Âu (Common European Framework of Reference for Languages) – Chứng chỉ CEFR được công nhận và sử dụng tại Việt Nam từ ngày 30/9/2008 theo QĐ 1400/QĐ-TTG.
Chứng chỉ tiếng Anh Vstep là hệ thống chứng chỉ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Bộ Giáo dục dành cho người Việt Nam (Vietnamese Standardized Test of English Proficiency). Vstep ra đời vào ngày 24/01/2014, là kỳ thi được phát triển trên cơ sở tham chiếu, ứng dụng Khung tham chiếu châu Âu (CEFR).
Phân biệt chứng chỉ Vstep và CEFR
Điểm tương đồng của 2 loại chứng chỉ này là đều được công nhận và sử dụng tại Việt Nam; đều được chia thành 6 bậc trình độ và có thể sử dụng thay thế nhau trong một số trường hợp nhất định.
Mặc dù cả hai chứng chỉ tiếng Anh đều đánh giá năng lực tiếng Anh của người học thông qua 6 bậc từ A1 đến C2 nhưng giữa hai loại chứng chỉ này có rất nhiều điểm khác biệt.
Yếu tố so sánh | CEFR | VSTEP |
Đơn vị cấp bằng | Bright online LLC Academy | Bộ Giáo dục & Đào tạo |
Giá trị sử dụng | Sử dụng trên toàn thế giới | Sử dụng tại Việt Nam |
Phân loại trình độ | A1 – Cơ bản, tốt nghiệp cấp I | Bậc 1 và Bậc 2: Trình độ sơ cấp |
A2 – Sơ cấp, tốt nghiệp cấp II | ||
B1 – Trung cấp, tốt nghiệp cấp III hoặc đại học không chuyên ngữ | Bậc 3 và Bậc 4: Trình độ trung cấp | |
B2 – Trung cao cấp, tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngữ | ||
C1 – Cao cấp, tốt nghiệp đại học chuyên ngữ | Bậc 5 và Bậc 6: Trình độ cao cấp. | |
C2 – Thành thạo | ||
Định dạng bài thi | Cấu trúc bài thi gồm phần thi Ngữ pháp và 4 phần thi kỹ năng.
Tổng điểm bài thi tối đa sẽ là 690/690 điểm.
|
Bài thi Vstep Bậc 2 gồm 4 phần thi kỹ năng. Thí sinh cần đạt từ 6.5/ 10 điểm toàn bài thi |
Bài thi Vstep Bậc 3-5 gồm 4 phần thi kỹ năng. Điểm bài thi được quy đổi sang thang điểm Vstep theo trình độ tương ứng:
|
||
Độ khó bài thi | Sử dụng chung một bài thi để đánh giá cả 6 trình độ ngoại ngữ nên có độ phân hóa cao (Từ A1 đến C2) | Bài thi Vstep Bậc 2 nằm trong phần kiến thức nền tảng cơ bản.
Bài thi Vstep Bậc 3-5 kiến thức có tính phân cấp theo trình độ đánh giá |
Chiêu sinh lớp học ôn lớp chứng chỉ tiếng anh A2, B1, B2 Vstep – Bằng chuẩn Bộ GD&ĐT, Lưu Hồ sơ gốc chính quy – Giảng viên 10 năm luyện thi Vstep
Giữa chứng chỉ Vstep và CEFR nên thi loại nào?
Khi có nhu cầu sử dụng chứng chỉ, rất nhiều học viên phân vân không biết nên chọn thi loại chứng chỉ nào. Dựa vào những tiêu chí so sánh trên, có thể thấy:
- Tính phổ của chứng chỉ CEFR rộng hơn với mức độ phổ biến trên toàn thế giới, còn Vstep thì chỉ sử dụng cho người Việt.
- Lượng kiến thức của bài thi CEFR rộng hơn và có tính phân cấp mạnh mẽ hơn. Bài thi CEFR sẽ có độ khó nhỉnh hơn so với bài thi Vstep cùng cấp độ (ví dụ B2 CEFR với bậc 4 Vstep). Bởi CEFR có yêu cầu cao hơn về 4 kỹ năng và từ vựng học thuật. Còn bài thi Vstep sẽ có sự giản lược về mức độ học thuật để phù hợp với thực tế ứng dụng.
Do đó:
- Nếu cần sử dụng chứng chỉ tiếng Anh trong nước thì thí sinh nên chọn bài thi Vstep với tính ứng dụng cao, dễ thi.
- Còn nếu có nhu cầu học tập, làm việc nước ngoài hoặc muốn chứng chỉ tiếng Anh của mình được công nhận tại quốc tế thì nên thi CEFR.
- Ngoài ra, học viên có thể dựa vào yêu cầu của cơ quan, đơn vị nơi cần nộp hồ sơ để chọn loại chứng chỉ phù hợp.
Hy vọng những thông tin về chứng chỉ Vstep và CEFR mà bài viết cung cấp sẽ hữu ích cho học viên trong quá trình lựa chọn bằng cấp phù hợp. Chúc học viên sớm thi đạt chứng chỉ mình cần!