Quy định về chế độ làm việc của giáo viên mầm non, phổ thông

Câp nhật: 09/09/2024
  • Người đăng: admin
  • |
  • 7058 lượt xem

Giáo viên là viên chức đang làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập, theo chế độ hợp đồng và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập.

  • Chế độ làm việc của giáo viên mầm non được quy định tại TT 48/2011/TT-BGDĐT
  • Chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông được quy định tại TT28/2009/TT-BGDĐT, Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT và Thông tư 03/VBHN-BGDĐT

Giáo viên là công chức hay viên chức?

Vấn đề giáo viên là viên chức hay công chức có ảnh hưởng khá nhiều đến chế độ, chính sách cho giáo viên. Do đó, trước khi tìm hiểu những quy định về chế độ làm việc của giáo viên, học viên cần tìm hiểu rõ giáo viên là công chức hay viên chức.

Theo Khoản 1. Điều 1. Luật sửa đổi Luật Cán bộ, Công chức năm 2019 định nghĩa, công chức đảm nhận nhiệm vụ tại các cơ quan, đơn vị gồm:

  • Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
  • Cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
  • Cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an.

Theo đó, công chức được hiểu là những người được bổ nhiệm và tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước như quy định trên. Còn đối với viên chức, khái niệm được nêu trong Điều 2. Luật Viên chức 2010 như sau:

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Trong đó, các đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, các tổ chức chính trị…thành lập và thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục… trực thuộc các Bộ ngành, có tư cách pháp nhân.

Từ những thông tin trên, có thể xác định các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, THCS, THPT, đại học, cao đẳng… trong lĩnh vực giáo dục thuộc sự quản lý của Bộ GD&ĐT là đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó, giáo viên là viên chức đang làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập, theo chế độ hợp đồng và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập.

Giáo viên là công chức hay viên chức?

Cập nhật thông tư quy định chế độ làm việc của giáo viên

Căn cứ Luật Giáo dục Việt Nam, các bậc học học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:

  • Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo
  • Giáo dục phổ thông có: Tiểu học, THCS, THPT.

Ngoài thời gian nghỉ hè theo quy định tại Khoản 1, Điều 3. Nghị định 84/2020/NĐ-CP, giáo viên trong hệ thống giáo dục quốc dân được nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác quy định trong Luật Lao động. Các quy định quy định ngày nghỉ trong tuần của giáo viên, chế độ làm việc của giáo viên sẽ được cập nhật trong những văn bản sau:

Giáo viên trong hệ thống giáo dục quốc dân ngoài thời gian nghỉ hè theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 84/2020/NĐ-CP, giáo viên, giảng viên được nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo Luật Lao động. Các quy định ngày nghỉ trong tuần của giáo viên được cập nhật trong những thông tư chế độ làm việc của giáo viên sau:

Về chế độ làm việc của giáo viên mầm non mới nhất: Thông tư 48/2011/TT-BGDĐT

  • Thông tư quy định giờ làm việc của giáo viên mầm non bao gồm: Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hàng năm, giờ dạy, chế độ giảm giờ dạy và quy đổi hoạt động chuyên môn khác ra giờ dạy.
  • Thông tư này được áp dụng với giáo viên trực tiếp giảng dạy, giáo viên đang làm các công tác quản lý tại trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ, lớp mẫu giáo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông: Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT

  • Thông tư 28 chế độ làm việc của giáo viên phổ thông. Áp dụng với giáo viên trực tiếp giảng dạy hoặc giáo viên làm các công tác quản lý tại các cơ sở giáo dục phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân: Trường Tiểu học, trường THCS, trường THPT, trường THPT nhiều cấp học, trường Phổ thông Dân tộc Nội trú/ Bán trú, trường chuyên, trường dành cho người khuyết tật.
  • Tuy nhiên tới thời điểm năm 2017, thông tư này đã được sửa đổi, bổ sung bằng TT 15/2017/TT-BGDĐT và TT 03/VBHN-BGDĐT.

Cập nhật chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông: Thông tư 15/2017/TT-BGDĐTThông tư 03/VBHN-BGDĐT. Đây là 2 thông tư mới quy định về chế độ làm việc của giáo viên phổ thông các cấp.

Thông tư 08/2016/TT-BGDĐT: Quy định chế độ giảm định mức giờ dạy cho giáo viên làm công tác công đoàn không chuyên trách trong các cơ sở giáo dục công lập.

  • Thông tư này quy định về chế độ giảm định mức tiết dạy, giờ dạy, giờ giảng dạy, giờ chuẩn giảng dạy cho cán bộ công đoàn không chuyên trách trong các cơ sở giáo dục công lập bao gồm: Trường mầm non, trường tiểu học, trường THCS, trường THPT, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt, trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên…
Cập nhật thông tư quy định chế độ làm việc của giáo viên

Quy định về chế độ làm việc của giáo viên

Từ những thay đổi về các thông tư quy định thời gian làm việc của giáo viên, để giúp học viên hiểu rõ hơn về chế độ làm việc của giáo viên các cấp – Mời quý học viên theo dõi những phần nội dung tiếp theo.

Chế độ làm việc của giáo viên mầm non

Chế độ làm việc của giáo viên mầm non quy định tại Thông tư 48/2011/TT-BGDĐT được sử dụng để:

  • Làm cơ sở để giáo viên mầm non xây dựng chương trình giảng dạy, chăm sóc, giáo dục trẻ; có kế hoạch học tập, phát triển và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
  • Làm căn cứ để phân công, bố trí, sử dụng, nâng cao hiệu quả quản lý và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác của giáo viên.
  • Là cơ sở để người đứng đầu cơ sở giáo dục mầm non đánh giá, xếp loại giáo viên hàng năm, đảm bảo tính công khai, công bằng, dân chủ trong việc thực hiện chế độ, chính sách, quyền và nghĩa vụ của cơ sở giáo dục mầm non.
  • Giúp cơ quan quản lý giáo dục kiểm tra, đánh giá, thẩm định và xây dựng chính sách, chương trình giáo dục và đào tạo giáo viên mầm non một cách có căn cứ.

Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên mầm non

1. Giáo viên mầm non làm việc 42 tuần trong năm, trong đó:

  • 35 tuần làm công việc nuôi dạy, chăm sóc và giáo dục trẻ em (sau đây gọi là giáo dục trẻ em);
  • 04 tuần học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ;
  • 02 tuần chuẩn bị cho năm học mới;
  • 01 tuần tổng kết năm học.

2. Thời gian nghỉ hàng năm của giáo viên mầm non bao gồm: nghỉ hè và các ngày nghỉ khác, cụ thể như sau:

  • Thời gian nghỉ hè của giáo viên là 08 tuần, được hưởng nguyên lương và phụ cấp (nếu có);
  • Các ngày nghỉ khác được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động và các quy định hiện hành.

Hiệu trưởng bố trí hợp lý thời gian nghỉ hè hàng năm của giáo viên đúng quy định theo kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm và điều kiện cụ thể của từng trường.

Thời gian làm việc của giáo viên

  • Đối với giáo viên dạy ở nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dạy 2 buổi/ngày, mỗi giáo viên dạy trên lớp 6 giờ/ngày, thực hiện đầy đủ công tác chuẩn bị giờ lên lớp và các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công. Làm việc 40 giờ một tuần.
  • Đối với giáo viên dạy nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày, mỗi giáo viên dạy trên lớp 04 giờ/ngày, hoàn thành công tác chuẩn bị giờ lên lớp và các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công. Làm việc 40 giờ một tuần.
  • Đối với giáo viên dạy học hòa nhập cho trẻ khuyết tật, mỗi giáo viên phải thực hiện đủ số giờ dạy quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này, trong đó cứ 01 trẻ khuyết tật trong lớp thì mỗi giáo viên được tính thêm 0,5 giờ dạy/ ngày.
  • Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng quy định tại Điều lệ trường mầm non, hiệu trưởng còn phải là người trực tiếp hoạt động giáo dục 02 giờ/tuần, phó hiệu trưởng phải trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục 4 giờ/tuần.

Chế độ giảm giờ dạy và quy đổi một số hoạt động chuyên môn khác ra giờ dạy (Được sửa đổi bổ sung bởi TT 08/2016/TT-BGDĐT)

  1. Giáo viên kiêm nhiệm giảm giờ dạy
  • Giáo viên kiêm nhiệm công tác trưởng ban thanh tra được giảm 02 giờ/tuần;
  • Giáo viên kiêm nhiệm tổ trưởng chuyên môn được giảm 03 tiết dạy/tuần;
  1. Hình thức giảm giờ dạy cho giáo viên nữ: Giáo viên nữ nuôi con nhỏ từ 12 tháng tuổi trở xuống được giảm 5 giờ dạy/tuần.
  2. Chuyển một số hoạt động chuyên môn khác thành giờ dạy

Ngoài nhiệm vụ giảng dạy chính trên lớp, giáo viên còn phải thực hiện các hoạt động chuyên môn và các hoạt động khác do hiệu trưởng phân công. Quy đổi các hoạt động này thành giờ dạy, tính được số giờ dạy của mỗi giáo viên như sau:

  • Điều động giáo viên tham gia các đợt hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ do Phòng GD&ĐT tổ chức, số giờ dạy thực tế của 01 tiết được tính bằng 01 giờ dạy.
Chế độ làm việc của giáo viên mầm non

Chế độ làm việc của giáo viên phổ thông

Các quy định về chế độ làm việc của giáo viên tại Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT và Thông tư 03/VBHN-BGDĐT áp dụng cho giáo viên ở các cơ sở giáo dục công lập gồm: trường tiểu học, trường THCS, trường THPT, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc nội trú/ bán trú, trường chuyên, trường, lớp dành cho người khuyết tật và trường dự bị đại học. Cụ thể:

Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hàng năm

  1. Giáo viên tiểu học trong năm học có 42 tuần làm việc, trong đó:
  • 35 tuần thực hiện giảng dạy và hoạt động giáo dục theo kế hoạch năm học;
  • 05 tuần học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ;
  • 01 tuần chuẩn bị cho năm học mới;
  • 01 tuần tổng kết năm học.
  1. Thời giờ làm việc của giáo viên trung học cơ sở và giáo viên trung học phổ thông là 42 tuần trong một năm học, trong đó:
  • 37 tuần thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục theo kế hoạch năm học;
  • 03 tuần học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ;
  • 01 tuần chuẩn bị cho năm học mới;
  • 01 tuần dành để tổng kết năm học.

2a.5 Thời gian làm việc của giáo viên dự bị đại học là 42 tuần, trong đó:

  • 28 tuần thực hiện các hoạt động giảng dạy và giáo dục theo kế hoạch năm học;
  • 12 tuần, đối với chuỗi hoạt động học tập theo kế hoạch năm học, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, sáng tác văn học, nghiên cứu khoa học;
  • 01 tuần chuẩn bị cho năm học mới;
  • 01 tuần để tổng kết năm học.
  1. Thời gian nghỉ hàng năm của nhà giáo bao gồm: nghỉ hè, nghỉ Tết Nguyên đán, nghỉ học kỳ và các ngày nghỉ khác, cụ thể như sau:
  • 6 Thời gian nghỉ hè hàng năm của giáo viên là 02 tháng (gồm cả nghỉ hàng năm theo quy định Bộ Luật lao động), hưởng nguyên lương và phụ cấp (nếu có);
  • Nghỉ Tết Nguyên đán, nghỉ theo học kỳ do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
  • Các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật về lao động.

Hiệu trưởng bố trí hợp lý thời gian nghỉ hàng năm của giáo viên phù hợp với kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm và điều kiện cụ thể của từng trường.

Định mức tiết dạy

1.Thời gian làm việc bình thường của giáo viên tiểu học là 23 giờ, của giáo viên trung học cơ sở là 19 giờ, của giáo viên trung học phổ thông là 17 giờ.

2. Định mức của giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú là 17 tiết đối với trung học cơ sở và 15 tiết đối với trung học phổ thông.

Chuẩn giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú là 21 tiết đối với tiểu học và 17 tiết đối với trung học cơ sở.

Định mức tiết dạy của giáo viên trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật là 21 giờ đối với giáo viên tiểu học và 17 giờ đối với giáo viên trung học cơ sở.

2a.7 Định mức thời lượng giảng dạy của giáo viên dự bị đại học là 12 tiết.

3. Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong HCM trường hạng I dạy 2 tiết/ tuần, hạng II dạy 1/3 định mức tiết dạy, hạng III dạy 1/2 định mức tiết dạy của giáo viên cùng cấp học. Việc phân hạng các trường phổ thông thực hiện theo quy định hiện hành.

Chế độ giảm giờ dạy và quy đổi một số hoạt động chuyên môn khác ra giờ dạy

  • Đối với giáo viên kiêm nhiệm các công việc chuyên môn quy định tại Điều 8. TT 03/VBHN-BGDĐT
  • Đối với giáo viên kiêm nhiệm công tác Đảng, đoàn thể và các tổ chức khác trong nhà trường quy định tại Điều 9. TT 03/VBHN-BGDĐT
  • Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với các đối tượng khác quy định tại Điều 10. TT 03/VBHN-BGDĐT
  • Quy đổi các hoạt động chuyên môn khác ra tiết dạy quy định tại Điều 11. TT 03/VBHN-BGDĐT

Khóa bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp cấp tốc – Phôi bằng chuẩn Bộ Giáo dục

Liên hệ tư vấn ngay

Quy định thời gian làm việc của hiệu trưởng, hiệu phó

Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường mầm non ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo quy định của Điều lệ trường mầm non, hiệu trưởng còn phải là người trực tiếp tham gia hoạt động giáo dục (dạy dỗ trẻ hoặc tham gia vào thời gian chăm sóc trẻ của giáo viên) 02 giờ/tuần, phó hiệu trưởng phải trực tiếp tham gia 4 giờ hoạt động giáo dục.

Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường THPT chịu trách nhiệm dạy học nhiều tiết để nắm chắc nội dung dạy học, kế hoạch dạy học và việc học tập của học sinh.

  • Cách tính chuẩn giờ dạy theo hiệu trưởng/năm như sau: 2 tiết dạy/tuần x số tuần dạy học và hoạt động giáo dục quy định.
  • Định mức tính giờ dạy/năm đối với phó hiệu trưởng là: 4 giờ/tuần x số tuần dạy học và hoạt động giáo dục quy định.

Trên đây là nội dung tổng hợp về thời giờ làm việc của giáo viên các trường tiểu học, mầm non, trung học cơ sở và trung học phổ thông. Quý học viên có thắc mắc cần được giải đáp về quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, vui lòng liên hệ để được tư vấn miễn phí.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *