Hướng dẫn cách làm bài đọc hiểu tiếng anh B1 chi tiết
Bài tập đọc hiểu tiếng anh B1 Vstep có cấu trúc gồm 4 phần thi, thời gian làm bài 40 phút. Mỗi phần thi là một bài đọc về nhiều chủ đề khác nhau, các chủ đề có độ khó tăng dần.
- Part 1 – Bài đọc chủ đề cuộc sống hàng ngày.
- Part 2 – Bài đọc chủ đề khoa học tự nhiên hoặc khoa học xã hội.
- Part 3 – Bài đọc chủ đề khoa học tự nhiên hoặc khoa học xã hội, chuyên ngành khác.
- Part 4 – Bài đọc chủ đề Chuyên ngành hoặc văn chương
Cấu trúc đề thi đọc hiểu tiếng anh B1
Phần thi đọc hiểu là phần thi thứ 2 trong bài thi B1 Vstep (Sau phần thi Nghe). Phần thi này sẽ gồm 4 bài đọc về các vấn đề khác nhau với tổng số từ dao động từ 1900-2050 từ.. Điều này có nghĩa là bài đọc sẽ chức từ vựng của cả 3 cấp độ B1, B2, C1. Với mỗi bài đọc, sẽ có 10 câu hỏi đi kèm, bạn sẽ có tổng 60 phút làm bài cho phần thi.
Vì đề thi B1 Vstep là bài thi dành cho cả 3 cấp độ (3-5) nên độ sẽ dàn trải đều trong từng bài đọc. Các câu hỏi sẽ đảm bảo đủ độ khó để phân loại thí sinh. Nếu bạn muốn thi trình độ B1 cũng k cần quá lo lắng bởi vẫn sẽ có những câu dễ ăn điểm hơn dành cho bạn. Cụ thể cấu trúc tính điểm đề thi đọc hiểu tiếng anh B1 như sau:
Phần thi | Cấu trúc | Chủ đề thường gặp trong bài | Thang điểm |
Part 1 | 10 câu hỏi | Cuộc sống hàng ngày: Quảng cáo, tài liệu hướng dẫn, mô tả công việc | 0-10 điểm |
Part 2 | 10 câu hỏi | Khoa học tự nhiên hoặc khoa học xã hội: Tài liệu hướng dẫn, báo, tạp chí, báo cáo | |
Part 3 | 10 câu hỏi | Khoa học tự nhiên hoặc khoa học xã hội, chuyên ngành khác: Báo, tạp chí, tiểu thuyết, tài liệu chuyên ngành | |
Part 4 | 10 câu hỏi | Chuyên ngành hoặc văn chương: Báo, tạp chí, tiểu thuyết, tài liệu chuyên ngành, sách hướng dẫn |
Cách làm bài đọc hiểu tiếng anh B1
Theo như cấu trúc đề thi đọc hiểu tiếng anh B1, các chủ đề trong bài sẽ đi dần từ thông dụng đến chuyên môn. Càng về những phần sau, nội dung bài đọc sẽ mang tính chất chuyên ngành, chuyên sâu hơn. Các cấu trúc từ vựng, ngữ pháp theo đó cũng sẽ khó hơn. Vì vậy, để có thể thi đạt trình độ B1, bạn cần có chiến lược làm bài nhất định.
Dưới đây chúng tôi sẽ minh họa cho bạn từng phần thi trong bài đọc tiếng anh B1 và hướng dẫn làm bài chi tiết:
Reading B1 Vstep Part 1
Phần 1 trong bài thi đọc tiếng anh B1 gồm 10 câu hỏi dưới dạng trắc nghiệm, mỗi câu được tính 1 điểm. Chủ đề của bài đọc trong phần này sẽ được trích dẫn từ các tài liệu thường gặp trong cuộc sống hàng ngày như: Quảng cáo, tài liệu hướng dẫn, mô tả công việc
Gợi ý làm bài:
- Trước tiên, hãy đọc toàn bộ đoạn văn một cách nhanh chóng để nắm bắt ý chính và ngữ cảnh của bài. Dựa vào ngữ cảnh và cấu trúc câu, bạn có thể đoán loại từ cần điền là danh từ, động từ, tính từ hay trạng từ.
- Đối với dạng bài này ở mức B1, phần lớn từ cần điền sẽ không quá khó. Vì vậy, hãy nghĩ đến những từ vựng cơ bản trước. Dựa vào kiến thức về thì, giới từ, đại từ,… để giúp bạn xác định từ còn thiếu.
- Khi đã điền một từ vào chỗ trống, đọc lại toàn bộ câu để đảm bảo nó vẫn mạch lạc và ngữ nghĩa đúng. Sau khi đã điền tất cả các chỗ trống, hãy đọc lại toàn bộ đoạn văn để đảm bảo rằng mọi thông tin đều mạch lạc và hợp lý.
Dưới đây là minh họa một phần nội dung Reading B1 Vstep Part 1 để bạn đọc tham khảo:
PART 1: Questions 1-10
It was previously believed that dinosaurs were cold-blooded creatures, like reptiles. However, a recent discovery has led researchers to believe they may have been warm-blooded. The fossilized remains of a 66 million-year-old dinosaur’s heart were discovered and examined by x-ray. The basis for the analysis that they were warm-blooded is the number of chambers in the heart as well as the existence of a single aorta.
Most reptiles have three chambers in their hearts, although some do have four. But those that have four chambers, such as the crocodile, have two arteries to mix the oxygen-heavy blood with oxygen-lean blood. Reptiles are cold-blooded, meaning that they are dependent on the environment for body heat. Yet the fossilized heart had four chambers in the heart as well as a single aorta. The single aorta means that the oxygen-rich blood was completely separated from the oxygen-poor blood and sent through the aorta to all parts of the body.
Mammals, on the other hand, are warm-blooded, meaning that they generate their own body heat and are thus more tolerant of temperature extremes. Birds and mammals, because they are warm blooded, move more swiftly and have greater physical endurance than reptiles.
Scientists believe that the evidence now points to the idea that all dinosaurs were actually warm-blooded. Ironically, the particular dinosaur in which the discovery was made was a Tescelosaurus, which translates to “marvelous lizard”. A lizard, of course, is a reptile.
Question 1. The word “they” in the first paragraph refers to _________.
A. researchers
B. dinosaurs
C. reptiles
D. discoveriesQuestion 2. According to the author, what theory was previously held and now is being questioned?
A. That dinosaurs were cold-blooded
B. That dinosaurs were warm-blooded
C. That dinosaurs had four-chambered hearts
D. That dinosaurs were swifter and stronger than reptiles
Hướng dẫn làm bài:
- Câu hỏi 1. Từ “they” trong đoạn đầu tiên đề cập đến _________. Để xác định tiền thân của “they”, chúng ta nhìn vào câu nó xuất hiện trong: “However, a recent discovery has led researchers to believe they may have been warm-blooded.”. Ở đây, “they” đang đề cập đến những sinh vật có thể là loài máu nóng, đó là khủng long. Vì vậy, đáp án đúng là: B. dinosaurs
- Câu hỏi 2. Theo tác giả, lý thuyết nào trước đây được giữ và hiện đang bị đặt dấu hỏi? Từ đoạn văn: “It was previously believed that dinosaurs were cold-blooded creatures, like reptiles.” Điều này cho thấy niềm tin hoặc lý thuyết cũ cho rằng khủng long là loài máu lạnh. Vì vậy, câu trả lời đúng là: A. That dinosaurs were cold-blooded.
Reading B1 Vstep Part 2
Phần 2 trong bài thi đọc tiếng anh B1 tập trung vào việc đọc hiểu các tài liệu hướng dẫn, bài báo, tạp chí và báo cáo, đặc biệt là trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học xã hội.
Gợi ý làm bài:
Đầu tiên, bạn cần hiểu rõ loại thông tin mà bài đọc cung cấp sẽ bao gồm các dạng như sau:
- Tài liệu hướng dẫn: Thường chứa các hướng dẫn hoặc giải thích cách sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ. Hãy chú ý đến các từ ngữ chỉ hướng dẫn cụ thể.
- Bài báo và tạp chí: Đưa ra thông tin hoặc quan điểm về một chủ đề cụ thể. Hãy chú ý đến tiêu đề và các đoạn văn đầu tiên để nắm bắt ý chính.
- Báo cáo: Thường cung cấp dữ liệu hoặc kết quả nghiên cứu. Hãy chú ý đến các số liệu và kết luận.
Trước khi đọc kỹ, hãy quét nhanh toàn bộ đoạn văn để nắm bắt được ý chính và xác định vị trí của các thông tin quan trọng. Trong mỗi câu hỏi, xác định từ khoá và tìm chúng trong bài đọc. Thông tin gần từ khóa thường chứa câu trả lời.
Hãy phân biệt sự khác biệt giữa các thông tin, như ý kiến, sự thật, hoặc dự đoán. Đôi khi câu trả lời không được đưa ra một cách trực tiếp. Bạn cần suy luận dựa trên thông tin có trong bài đọc.
Dưới đây là minh họa một phần nội dung Reading B1 Vstep Part 2 để bạn đọc tham khảo:
PART 2: Questions 11-20
Since water is the basis of life, composing the greater part of the tissues of all living things, the crucial problem of desert animals is to survive in a world where sources of flowing water are rare. And since man’s inexorable necessity is to absorb large quantities of water at frequent intervals, he can scarcely comprehend that many creatures of the desert pass their entire lives without a single drop. Uncompromising as it is, the desert has not eliminated life but only those forms unable to withstand its desiccating effects. No moist-skinned, water-loving animals can exist there. Few large animals are found: the giants of the North American desert are the deer, the coyote, and the bobcat. Since desert country is open, it holds more swift-footed, running, and leaping creatures than the tangled forest. Its population are largely nocturnal, silent, filled with reticence and ruled by stealth. Yet they are not emaciated. Having adapted to their austere environment, they are as healthy as animals anywhere in the world.
The secret of their adjustment lies in a combination of behavior and physiology. None could survive if, like mad dogs and Englishmen, they went out in the midday sun; many would die in a matter of minutes. So most of them pass the burning hours asleep in cool, humid burrows underneath the ground, emerging to hunt only by night. The surface of the sun-baked desert averages around 150 degrees, but 18 inches down the temperature is only 60 degrees.
An example of a desert animal that has adapted to subterranean living and lack of water is the kangaroo rat. Like many desert animals, kangaroo rats stay underground during the day. At night, they go outside to look for food. As evening temperatures drop, moisture from the air forms on plants and seeds. They absorb some of this moisture and kangaroo rats take in the life-giving water as they eat.
Question 11. What is the topic of this passage?
A. Desert plants
B. Life underground
C. Animal life in a desert environment
D. Man’s life in the desertQuestion 12. The word “greater” in the passage is· closest in meaning to ____.
A. stronger
B. larger
C. more noticeable
D. heavier
Hướng dẫn làm bài:
- Câu hỏi 11: Đoạn văn chủ yếu nói về cách thức các loài động vật sinh tồn trong môi trường sa mạc, đặc biệt nhấn mạnh sự thích nghi của chúng với điều kiện khô cằn. Như vậy, đáp án đúng là: C. Animal life in a desert environment.
- Câu hỏi 12: Trong ngữ cảnh của đoạn văn “water is the basis of life, composing the greater part of the tissues of all living things,”, từ “greater” dùng để chỉ tỷ lệ hoặc số lượng lớn hơn. Vì vậy, câu trả lời đúng là: B. larger.
Reading B1 Vstep Part 3
Phần 3 trong bài thi đọc tiếng anh B1 sẽ tập trung vào những chủ đề về Khoa học tự nhiên hoặc khoa học xã hội, chuyên ngành khác: Báo, tạp chí, tiểu thuyết, tài liệu chuyên ngành
Gợi ý làm bài:
- Trước khi bắt đầu đọc đoạn văn, hãy xem qua các câu hỏi liên quan để bạn có cái nhìn tổng quan về nội dung và những thông tin cần tìm.
- Hãy đọc nhanh qua toàn bộ đoạn văn để hiểu ý chính và khái niệm tổng quan. Điều này giúp bạn nắm bắt nhanh chóng thông tin cơ bản. Khi đã biết ý chính, bạn quét nhanh qua đoạn văn để tìm kiếm thông tin cụ thể liên quan đến các câu hỏi.
- Tập trung vào việc tìm kiếm và hiểu những từ quan trọng, nhất là những từ liên quan trực tiếp đến câu hỏi. Khi tìm kiếm thông tin cụ thể, đọc kỹ các câu xung quanh để đảm bảo bạn hiểu đúng ý của thông tin. Đôi khi đáp án nằm ở dạng ngữ cảnh mà không phải là trực tiếp.
Ngoài ra, bạn cần chú ý đối với từng loại văn bản:
- Đối với Báo và Tạp chí: Cần chú ý đến ý kiến của tác giả, các sự kiện được đề cập và các nguồn tin cậy được trích dẫn.
- Đối với Tiểu thuyết: Phân biệt giữa mô tả, ý kiến nhân vật và suy nghĩ của tác giả.
- Đối với Tài liệu chuyên ngành: Chú ý đến các thuật ngữ và thông tin chính xác.
Dưới đây là minh họa một phần nội dung Reading B1 Vstep Part 3 để bạn đọc tham khảo:
PART 3: Questions 21-30
Animals and higher-order plants depend on nitrogen that is present in soil as they cannot utilize free nitrogen from the atmosphere. To enter living systems, nitrogen must be combined with oxygen or hydrogen to form compounds such as ammonia or nitrates that plants are able to use. Nitrogen gas is converted to ammonia fertilizer by a chemical process involving high pressure and high temperature. This process is called nitrogen fixation. Martinus Willem Beijerinck discovered nitrogen fixation.
The nitrogen molecule is quite inert and breaking it apart requires a considerable amount of energy. There are three processes that are responsible for most of the nitrogen fixation in the biosphere. They are atmospheric fixation, biological fixation, and industrial fixation. Atmospheric fixation occurs through lightning, forest fires, or even hot lava flows where energy breaks down nitrogen molecules and enables their atoms to combine with oxygen in the air, thus forming nitrogen oxides. These liquefy in rain, forming nitrates, that are then carried to earth.
In biological nitrogen fixation, the nitrogen is available to some species of microorganisms. Atmospheric nitrogen is converted to ammonia by bacterial enzymes called nitrogenase. More than 90% of all nitrogen fixation is affected by them. There are two kinds of nitrogen-fixing microorganisms: free-living (non-symbiotic) bacteria and symbiotic bacteria Microorganisms that fix nitrogen are called diazotrophs. These need a chemical energy source if they are non photosynthetic. However, if they are photosynthetic, they can utilize light energy. The free-living diazotrophs supply little fixed nitrogen to agricultural crops, whereas the symbiotic, nitrogen-fixing bacterias live close to plant roots and can obtain energy materials from the plants.
The symbiotic, nitrogen-fixing bacteria invade the root hairs of plants. Here they multiply the formation of root nodules, and enlargements of plant cells and bacteria in close proximity. Within the nodules, the bacteria convert the free nitrogen to nitrates, which the plant makes use of for its development.
To make certain of sufficient nodule formation and the best possible growth of legumes (beans, clover, peas, soybeans), seeds are usually inoculated, particularly in poor soils where bacteria is lacking. This system is the most important for agriculture as many legumes are then able to grow vigorously under nitrogen deficient conditions, contributing nitrogen to the fanning system or as green manure included in the soil. Legumes are also a significant source of protein primarily for the developing world.
Industrial fixation takes place at a temperature of 600 degrees Celsius. In this method, atmospheric nitrogen and hydrogen can be combined to form ammonia, which in tum can be used directly as a fertilizer. It was during the early 19th century that the-importance of fixed nitrogen to growing plants was understood. Where people practiced intensive agriculture; demand arose for nitrogen compounds to augment the natural supply present in the soil.
Around the same time, Chilean saltpeter was increasingly used to make gunpowder. This led to a global search for natural deposits of this nitrogen compound Toward the end of the 19th century, it was realized that Chilean imports would not meet future demands, and, in the event of a major war, without the Chilean supply, manufacturing sufficient weapons would not be possible.
[A] Several processes were then developed: directly combining oxygen with nitrogen, the reaction of nitrogen with calcium carbide, and the direct combination of nitrogen with hydrogen. [B] Combining oxygen and nitrogen was inefficient in its use of energy. Both were costly and the process was abandoned. [C] It is named after FritzHaber and Carl Bosch, who determined that nitrogen from the air could be combined with nitrogen under enormously high pressures and fairly high temperatures in the presence of an active mechanism to produce an extremely high quantity of ammonia. [D]
Germany heavily relied on this process during World War I, which led to a rapid expansion of the construction of nitrogen plants in many other countries. This method is now one of the leading processes of the chemical industry throughout the world.
Question 21. According to paragraph 1, how must nitrogen molecules enter living organisms?
A. They must be converted to ammonia or nitrates.
B. They must be combined with oxygen in the form of nitrate.
C. They must be absorbed by the plant to furnishits nitrogen,
D. They must be mixed with oxygen or hydrogen .Question 22. The word “breaks down” in the passage is closest in meaning to ____.
A. destroys
B. discontinues
C. ceases
D. decomposes
Hướng dẫn làm bài:
- Câu hỏi 21: Đoạn đầu tiên nêu rõ: “To enter living systems, nitrogen must be combined with oxygen or hydrogen to form compounds such as ammonia or nitrates that plants are able to use.”. Điều này có nghĩa là để các phân tử nitơ có ích cho sinh vật sống, chúng cần phải ở dạng hợp chất như amoniac hoặc nitrat. Đáp án là: A. They must be converted to ammonia or nitrates.
- Câu hỏi 22: Thuật ngữ “breaks down” trong ngữ cảnh của đoạn văn mô tả một quá trình trong đó năng lượng “breaks down nitrogen molecules and enables their atoms to combine with oxygen in the air, thus forming nitrogen oxides.” Điều này có nghĩa là các phân tử nitơ bị phân hủy hoặc tách thành các đơn vị nhỏ hơn. Câu trả lời là: D. decomposes.
Reading B1 Vstep Part 4
Phần 4 trong bài thi đọc tiếng anh B1 chủ yếu tập trung vào các chủ đề mang tính chuyên ngành hoặc văn chương như: Báo, tạp chí, tiểu thuyết, tài liệu chuyên ngành, sách hướng dẫn
Gợi ý làm bài: Với phần thi này, bạn có thể áp dụng phương pháp làm bài tương tự Part 3.
Dưới đây là minh họa một phần nội dung Reading B1 Vstep Part 4 để bạn đọc tham khảo:
PART 4: Questions 31-40
Throughout Western civilization, women’s suffrage and the progression of these rights have played a pivotal role in its history. The best example of how these rights have progressed is in two nations that share a common history, Great Britain and the United States of America. [A] In England, the suffrage movement began in 1866 when prominent women’s rights reformers gathered over 1,500 signatures on a petition to Parliament appealing for the right to vote. [B] However, significant headway had not been made yet. Women’s rights activists soon grew combative and thus made certain that suffrage was a central issue. [C] In America, due to the Civil War, women’s suffrage was temporarily halted. However, from 1876, campaigns, referendums, and gatherings were organized and carried out. [D]
The influence of Great Britain on the United States cannot be understated, yet there are both significant differences and similarities in how suffrage rights have progressed and evolved within each of these nations. In both countries, suffrage was based on class, race, nation, and gender. The suffragists were outside of the political establishment, campaigning alone and without support. They were predominately white and middle class in both countries, and their arguments reflected their class. In the first phase of the two countries, the arguments for suffrage focused on equality, and then turned to women’s contribution to nation building after World War I.
Feudalism and hereditary rule predated the establishment of limited suffrage in Great Britain. Aspects of this system remained for a significant period of time with only the wealthy and land-owning males allowed to vote. This system was based on the principles that the wealthy would vote in the interests of the nation, just as the monarchy of Britain would rule in the interest of all its subjects. This distributive system of power played an important role in the history of the United States.
English landowners asserted their right to vote based on their personal wealth. Aspects of this trend are clearly evident in America. In 1776, a clause that guaranteed voting rights for white, male landowners was included in the United States Declaration of Independence. This was identical to the suffrage rights in Great Britain at that time in history. Voting was generally perceived not as a right, but as a privilege that only those who owned land could exercise.
By 1786, the United States Constitution had been amended to give individual states the power to establish their own suffrage rights. As a result of this, in 1791, Vermont passed a law declaring that all white males, regardless of whether they possessed property or not, could vote. In contrast, it was not until the Chartist movement in Great Britain in the 1840s that a popular movement had demanded wider suffrage rights. The eventual failure of the Chartist movement in 1850 ensured that only one in every five adult males in England was entitled to vote. While popular suffrage reform stalled in Great Britain, it accelerated in America during this period. In the wake of the American Civil War, the Fifteenth Amendment to the Constitution granted African-American men the right to vote throughout the country. However, just as in England, women remained excluded by law from voting.
In the aftermath of the first World war, suffrage rights were extended to include women. This change took place first in America in 1920 with the 1991 amendment to the Constitution. It was not until 1928 that voting rights between men and women in Great Britain were equalized. As suffrage rights have extended to include groups formerly excluded, this trend continues in the West. In 1971, a further amendment lowered the age of voting from 20 to 18 in America. Today, in Great Britain and the majority of Western nations, the voting age is 18.
Initially, the progression of suffrage rights in America mirrored Great Britain’s. The wealthy male landowners dominated voting and, therefore, political power, and voted only in their interests. In the wake of the American Civil War and the first World War suffrage rights were extended to African-Americans, women, and individuals possessing no property, which boosted their status from lower class citizens to a higher level. Today, suffrage, in its universal form, plays a key role in democracies worldwide.
Question 31. According to paragraph 1, why were 1,500 signatures gathered on a petition?
A. Women sought the right to peaceful demonstrations.
B. Women and men urged for the right to vote and own property.
C. Women were requesting the right to vote.
D. Collaboration was needed to facilitate women’s right to vote.Question 32. The word “progressed” in the passage is closest in meaning to ____.
A. withheld
B. withstood
C. advanced
D. contained
Hướng dẫn làm bài:
- Câu hỏi 31: Đoạn đầu đề cập đến, “In England, the suffrage movement began in 1866 when prominent women’s rights reformers gathered over 1,500 signatures on a petition to Parliament appealing for the right to vote” Điều này ngụ ý rằng lý do thu thập chữ ký là để kêu gọi quyền bầu cử của phụ nữ. Câu trả lời là: C. Women were requesting the right to vote.
- Câu hỏi 32 Trong ngữ cảnh của đoạn văn, “progressed” có nghĩa là một điều gì đó đã tiến triển hoặc phát triển theo thời gian. Vì vậy, từ đồng nghĩa phù hợp nhất sẽ là “advanced”. Câu trả lời là: C. advanced.
Nhận trọn bộ tài liệu Đọc – Hiểu B1 Vstep tham khảo Đề Chính Thức – Định Dạng Đề Mới Nhất được tổng hợp từ Giảng viên Luyện thi Vstep 10 Năm kinh nghiệm
Download tài liệu, bài tập đọc hiểu tiếng anh trình độ B1
Bạn có thể tham khảo một số bài tập đọc hiểu tiếng Anh trình độ B1 trong phần này. Đây là tổng hợp phần thi đọc từ những kỳ thi Vstep tại các trường được Bộ GD&ĐT cấp phép, bạn có thể tải về để tự học tiếng anh B1:
Tài liệu luyện đọc B1 Vstep
Khi luyện nghe, bạn có thể sử dụng những đầu sách B1 tổng hợp đề thi. Các đầu sách này thường cung cấp bài test rất đầy đủ với phần bài tập luyện đọc với hướng dẫn rất cụ thể:
- Vstep Practice Tests
- 7 Vstep Tests ( B1-B2-C1)
- Sách 10 bộ đề thi Đọc hiểu Vstep B1-B2-C1
- Tài Liệu Luyện Thi Tổng Hợp VSTEP Bậc 3
Đề thi đọc hiểu tiếng anh B1 Vstep:
- Đề thi đọc hiểu tiếng anh B1 Vstep (01)
- Đề thi đọc hiểu tiếng anh B1 Vstep (02)
- Đề thi đọc hiểu tiếng anh B1 Vstep (03)
- Đề thi đọc hiểu tiếng anh B1 Vstep (04)
- Đề thi đọc hiểu tiếng anh B1 Vstep (05)
Tài liệu luyện đọc tiếng anh B1 châu Âu
- Bài tập luyện đọc tiếng anh B1 Cambridge trên Exam English
- Bài tập đọc tiếng anh B1 trên British Council
Hy vọng với những hướng dẫn làm bài và tài liệu mà chúng tôi cung cấp, bạn đã có thêm kinh nghiệm ôn tập phần thi đọc hiểu tiếng anh B1. Chúc bạn ôn tập tốt và sớm thi đạt chứng chỉ!
Xem thêm: Hướng dẫn luyện nghe tiếng anh B1