Hướng dẫn làm đề thi B1 tiếng anh kèm bộ đề thi thử có đáp án

Câp nhật: 14/03/2024
  • Người đăng: admin
  • |
  • 6914 lượt xem

Đề thi B1 Vstep là bài thi được sử dụng phổ biến tại Việt Nam. Đề thi B1 tiếng anh có cấu trúc gồm 4 phần. Cụ thể:

  • Nghe (40 phút) – 3 phần, 35 câu hỏi
  • Đọc (60 phút) – 40 câu hỏi
  • Viết (60 phút) – 2 phần
  • Nói (12 phút) – 3 phần

Mỗi kỹ năng được tính trên thang điểm 10, làm tròn 0.5 điểm. Điểm trung bình 4 kỹ năng đạt từ 4.0 đến 5.5 được công nhận đạt B1.

Cấu trúc đề thi tiếng anh B1

Tại Việt Nam có rất nhiều loại chứng chỉ tiếng anh được sử dụng song song. Một trong số các loại chứng phổ biến nhất chính là bằng tiếng anh B1. Chứng chỉ B1 là một trong những bậc trình độ thông dụng nhất và được nhiều đơn vị trong và ngoài nước sử dụng để tổ chức thi và cấp chứng chỉ.

Trong bài viết này sẽ tập trung vào đề B1 tiếng anh Vstep của Bộ GD&ĐT. Đây là định dạng bài thi tiếng anh B1 phổ biến nhất bởi chứng chỉ này có thể sử dụng trong hầu hết nhu cầu sử dụng chứng chỉ trong nước. Đề thi B1 Vstep của Bộ GD&ĐT là bài thi dùng để đánh giá chung cho 3 trình độ từ bậc 3-5 (B1, B2, C1). Đề thi đánh giá cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết của thí sinh với cấu trúc đề thi sơ bộ như sau:

Phần thi Thời gian Số câu hỏi Nội dung bài thi Thang điểm
Nghe (Listening) 40 phút 3 phần, 35 câu hỏi
  • Part 1: Nghe 8 thông báo, hướng dẫn và trả lời câu hỏi.
  • Part 2: Nghe 3 đoạn hội thoại, mỗi đoạn 4 câu hỏi trắc nghiệm
  • Part 3: Nghe 3 đoạn thảo luận, diễn thuyết… Mỗi đoạn tương ứng 5 câu hỏi trắc nghiệm
0-25
Đọc (Reading) 60 phút 40 câu hỏi Bài thi có 4 đoạn khoảng 2000 từ, mỗi đoạn có 10 câu hỏi. Thí sinh trả lời các câu hỏi trắc nghiệm A, B, C và D sau mỗi bài đọc. 4 nội dung đọc chủ đề như: nghề nghiệp, du lịch, công việc, sở thích hay những kiến ​​thức xã hội tổng quát như nhập cư, sức khỏe, kinh tế… 0-25
Viết (Writing) 60 phút 2 phần
  • Part 1: Viết thư trả lời dựa theo yêu cầu đề bài.
  • Part 2: Viết luận dựa trên một chủ đề cho trước, dựa trên kiến thức và trải nghiệm cá nhân
0-25
Nói (Speaking) 12 phút 3 phần
  • Part 1: Chào hỏi
  • Part 2: Thảo luận giải pháp
  • Part 3: Phát triển chủ đề
0-25

Tổng điểm các phần thi sẽ tính trên thang điểm 10, sau đó tính điểm trung bình 4 kỹ năng và quy đổi trình độ tương ứng. Bài thi đạt 4.0-5.5 điểm được xét đạt trình độ B1.

Giao diện bài thi B1 trên máy tính

Hướng dẫn làm đề thi B1 Vstep từng phần

Trong phần này, chúng tôi sẽ mô tả chi tiết từng phần thi cùng hướng dẫn làm từng phần đề thi Vstep B1. Bạn đọc nêm tham khảo kỹ phần này để có có thêm kinh nghiệm làm bài.

Đề thi tiếng anh B1 phần Nghe

Đề B1 Vstep kỹ năng Nghe được chia thành 3 phần thi với tổng 35 câu hỏi trắc nghiệm. Thí sinh chỉ được nghe 1 lần duy nhất trong vòng 40 phút (Trong đó có 5 phút để chuyển đáp án)

Phần Nghe 1

Nghe 8 hướng dẫn và trả lời 08 câu hỏi, phần này thường sử dụng các đoạn thông báo ở những địa điểm công cộng như biển báo giao thông, biển hướng dẫn tại công viên… Để hoàn thành phần thi này, bạn có thể tham khảo các bước làm bài dưới đây:

  • Trước khi bài nghe bắt đầu, hãy đọc qua tất cả câu hỏi để biết mình cần tìm kiếm thông tin gì. Dựa theo keyword bạn có thể xác định câu chứa đáp án cho câu trả lời.
  • Do các thông báo thường liên quan đến những địa điểm cụ thể nên bạn cần lắng nghe và xác định được địa điểm của mỗi thông báo. Rà soát và lắng nghe các từ vựng quen thuộc liên quan đến hướng dẫn như “cấm”, “được phép”, “không cho phép”, “ra vào”, “nguy hiểm” bởi chúng có thể làm thay đổi ý nghĩa của câu.
  • Dựa theo keyword bạn có thể xác định câu chứa đáp án cho câu trả lời. Khi đã nghe được kết quả, bạn hãy note ngay vào giấy nháp. Kiểm tra lại một lượt đáp án và chuyển vào answer sheet.

Dưới đây là mẫu đề thi B1 Part 1 Listening kèm hướng dẫn làm bài để bạn đọc dễ hình dung:

PART 1: Question 1-8

Question 1: What is the purpose of the message?

A. To schedule a checkup
B. To delay a meeting
C. To confirm an appointment
D. To request some files

Question 2: What is being advertised?

A. A city tour
B. A spa package
C. A hotel
D. A hospital

Question 3: According to the announcement, what will be built near Berryville?

A. A university
B. A high school
C. A new hospital wing
D. An airport terminal

Hướng dẫn làm bài: Question 1

  • Nội dung đoạn nghe: Good afternoon. I’m calling for Julie Gibbs. This is Donald Carson from Doctor Kim’s office. I just wanted to confirm your appointment for your annual physical checkup on Friday, June 27 at 3 o’clock. The checkup shouldn’t last longer than an hour and a half. Since this is your first visit with Doctor Kim, we’d like you to come to the clinic about 20 minutes early so that we can create a file for you. If you cannot make the appointment, please contact the office and let us know at least a day in advance. Thanks.
  • Đoạn hội thoại có nội dung rõ ràng: “I just wanted to confirm your appointment for your annual physical checkup on Friday, June 27 at 3 o’clock.” Điều này cho thấy mục đích chính của tin nhắn là để xác nhận cuộc hẹn. Đáp án chính xác là: C. To confirm an appointment

Phần Nghe 2

Nghe 3 đoạn hội thoại và trả lời 12 câu hỏi trắc nghiệm. Các chủ đề thi tiếng anh B1 cho phần nghe này là cuộc trao đổi giữa 2 người hoặc độc thoại về chủ đề mua sắm, du lịch… Bạn đọc có thể tham khảo hướng dẫn làm phần thi này như sau:

  • Trước khi bắt đầu bài nghe, dành ít phút để đọc qua tất cả câu hỏi và các lựa chọn trả lời. Điều này giúp bạn biết mình cần tập trung vào những thông tin gì khi nghe.
  • Dựa trên câu hỏi, bạn có thể dự đoán được một số thông tin cụ thể hoặc từ vựng có thể xuất hiện trong bài nghe, ghi lại những từ khóa hoặc thông tin cụ thể.
  • Sau khi nghe xong mỗi đoạn, hãy chọn câu trả lời mà bạn cho là đúng. Đôi khi, thông tin được cung cấp ở dạng gián tiếp hoặc bằng cách sử dụng từ đồng nghĩa. Bạn cũng nên chú ý vào ngữ cảnh để nắm được tình huống và câu trả lời phù hợp

Dưới đây là mẫu đề thi B1 Part 2 Listening kèm hướng dẫn làm bài để bạn đọc dễ hình dung:

PART 2: Question 9-12

Question 9: Why is the woman calling?

A. To make an appointment
B. To speak with Dr. Johnson
C. To confirm an appointment
D. To receive some medical advice

Question 10: What is probably true about the man?

A. He is a doctor.
B. He is very busy these days.
C. He is the woman’s friend.
D. He will be late for the appointment.

Question 11: What does the woman ask the man to do?

A. Show up to his appointment a little early
B. Get more medical insurance
C. Wait 10 minutes in the waiting area
D. Always arrange his appointments a day early

Question 12: What will the man likely take to his appointment?

A. His past medical records
B. Some insurance documents
C. His appointment book
D. An application form

Hướng dẫn làm bài: Question 9-12

Nội dung đoạn nghe:

W: Mr. Stone, this is Susan White from the Speedy Medical Center. I am calling to remind you that you have an appointment with Dr. Johnson tomorrow at 11.
M: Ah, yes, thank you for reminding me. You know, if you hadn’t called, I would’ve completely forgotten all about it. I’ve been so busy lately.
W: Well, we call all of our clients a day before their scheduled appointment. Anyway, please get here 10 minutes before your appointment since there are some forms that you have to fill out. Also, don’t forget to bring your insurance information.
M: Okay, I will remember to bring it with me. Thanks, and I will see you tomorrow then.

  • Câu 9: Tại sao người phụ nữ gọi điện? –  Người phụ nữ nói, “I am calling to remind you that you have an appointment with Dr. Johnson tomorrow at 11.” Đáp án đúng là: C. To confirm an appointment
  • Câu hỏi 10: Điều gì có lẽ đúng về người đàn ông này? – Người đàn ông nói, “You know, if you hadn’t called, I would’ve completely forgotten all about it. I’ve been so busy lately.” Đáp án đúng là: B. He is very busy these days.
  • Câu 11: Người phụ nữ yêu cầu người đàn ông làm gì? – Người phụ nữ đề cập, “please get here 10 minutes before your appointment since there are some forms that you have to fill out”. Đáp án đúng là: A. Show up to his appointment a little early.
  • Câu hỏi 12: Người đàn ông có thể sẽ mang theo những gì khi đến cuộc hẹn? Người phụ nữ nhắc nhở anh ấy: “Also, don’t forget to bring your insurance information.”. Đáp án đúng là: B. Some insurance documents.

Phần Nghe 3

Nghe 3 đoạn thảo luận, diễn thuyết… Mỗi đoạn tương ứng 5 câu hỏi trắc nghiệm. Nội dung nghe thường là những đoạn hội thoại nói về một sự vật, sự kiện như địa danh nổi tiếng, món ăn truyền thống của một quốc gia… Với phần thi này, bạn có thể tham khảo phương pháp làm bài sau đây:

  • Trước khi bắt đầu bài nghe, hãy đọc qua tất cả các câu hỏi và lựa chọn trả lời để xác định nội dung cần nghe được.
  • Các thông tin chủ yếu sẽ là thông tin chính về sự vật, sự kiện được thảo luận.. Ngoài ra còn có ngữ cảnh, thời điểm liên quan tới chủ thể chính của đoạn hội thoại. Bạn cần ghi chú nhanh lại những thông tin này để dựa vào đó trả lời câu hỏi.
  • Sau mỗi đoạn hội thoại, hãy trả lời các câu hỏi dựa trên những gì bạn đã nghe. Nếu bạn không chắc về một câu trả lời, hãy chọn câu mà bạn cho rằng khả năng đúng cao nhất. Sau khi nghe xong tất cả các đoạn, nếu còn thời gian, hãy kiểm tra lại tất cả các câu trả lời của bạn.

Dưới đây là mẫu đề thi B1 Part 3 Listening kèm hướng dẫn làm bài để bạn đọc dễ hình dung:

PART 3: Question 21-25

Question 21: Why is the woman visiting this office?

A. She wants to be a science major.
B. She wants to learn about politics.
C. She is interested in registering for a course.
D. She is interested in Political Science.

Question 22: Why are there few people in the honors program?

A. It is not considered a prestigious program.
B. The requirements are difficult to meet.
C. No one likes the economics requirement.
D. It is an unpopular program.

Question 23: What subject is NOT included, if the woman chooses Political Science?

A. Political Science 1
B. Political Science 2
C. Writing seminar
D. Economics

Question 24: Which is one of the requirements, if the woman chooses International Relation program?

A. Students have to maintain over a “B” average in all required courses.
B. Students have to study economics and a second history credit.
C. Students need to be realistic in their expectation.
D. A, B, and C are all correct.

Question 25. What is NOT a reason for the Political Science Department’s elaborate registration process

A. To make students think carefully about what courses they will take
B. To have a similar system with other majors
C. To make students have a planned program
D. To ensure students have realistic expectations

Hướng dẫn làm bài: Question 21-25

Nội dung đoạn nghe:

W: Hi, there. I was looking for information about becoming a political science major.
M: Sure. We have some brochures right here.
W: Thanks, but could I ask you a few questions?
M: No problem. Fire away.
W: Are there many requirements for Political Science?
M: Uh, not really … Just you must take Political Science 1 and 2, a general history class, and a writing seminar.
W: 1 thought you had to take economics, too.
M: Not for the general Political Science program. But there are a couple of specialized programs that have additional requirements.
W: Oh, really? What are they?
M: Well, there is the International Relations program. It is more interdisciplinary, so it requires economics and a second history credit; the two history credits have to be in different regions. There is also the honors Political Science program. To get into that, you need to take the same economics class as the International Relations program, and a special Political Science seminar. And you need to maintain over a “B” average in all those required courses.
W: Wow, that sounds difficult.
M: Yeah, not many people are qualified for the honors program. That’s why it’s considered more prestigious, I guess.
W: Is that all?
M: No. You also have to complete this form, listing all the Political Science and related credits you have already taken or plan to take, and get the department chair to sign off on it.
W: Ugh. This is really a lot of work.
M: Yeah, but everyone has to do it. It’s not different from any other majors; the department wants to know that you’ve thought about your major carefully and thoroughly, and that all the students are being realistic in their expectations.

  • Câu 21: Trong đoạn đầu tiên, người phụ nữ nói: “Hi, there. I was looking for information about becoming a political science major.” Điều này cho thấy cô ấy đang quan tâm đến chương trình học chính trị. Đáp án đúng là: D. She is interested in Political Science.
  • Câu 22: Nam giới nói: “Yeah, not many people are qualified for the honors program,” và sau đó nói về các yêu cầu khó khăn, chỉ ra rằng không nhiều người đáp ứng được yêu cầu của chương trình danh dự. Đáp án đúng là: B. The requirements are difficult to meet.
  • Câu 23: Khi người phụ nữ hỏi về việc phải học kinh tế, nam giới trả lời: “Not for the general Political Science program.” Điều này cho biết trong chương trình chính trị học thông thường, môn kinh tế không được yêu cầu. Đáp án đúng là: D. Economics
  • Câu 24: Nam giới giải thích rằng: “Well, there is the International Relations program. It is more interdisciplinary, so it requires economics and a second history credit.” Đáp án đúng là: B. Students have to study economics and a second history credit.
  • Câu 25: Trong đoạn hội thoại, nam giới giải thích về mục tiêu của quá trình đăng ký phức tạp, nhưng không nói gì về việc muốn có một hệ thống tương tự với các chuyên ngành khác. Đáp án đúng là: B. To have a similar system with other majors

Đề thi B1 phần Đọc

Phần thi Đọc trong đề thi tiếng anh B1 được chia thành 4 phần với tổng 40 câu hỏi trắc nghiệm. Thí sinh dựa vào thông tin mà bài đọc cung cấp để hoàn thành câu hỏi trong thời gian 60 phút.

Phần Đọc 1 –  Phần này tập chung chủ yếu vào kiến thức từ vựng và ngữ pháp. Với phần thi này, bạn có thể tham khảo phương pháp làm bài sau đây:

  • Đầu tiên, hãy nhanh chóng đọc qua toàn bộ đoạn văn để có cái nhìn tổng quan về nội dung chính. Điều này giúp bạn hiểu được chủ đề và ngữ cảnh của đoạn văn. Sau đó đọc cẩn thận 10 câu hỏi để biết mình cần tìm kiếm thông tin gì khi đọc lại đoạn văn một cách chi tiết.
  • Dựa trên từ ngữ và ngữ cảnh của câu hỏi, tìm câu tương ứng trong đoạn văn. Đôi khi, ngữ pháp hoặc từ vựng sẽ giúp bạn xác định đáp án chính xác cho chỗ trống. Ngoài ra, các thông tin cần thiết có thể được diễn đạt bằng các từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa so với câu hỏi.

Dưới đây là mẫu đề thi B1 Part 1 Reading kèm hướng dẫn làm bài để bạn đọc dễ hình dung:

PART 1: Questions 1-10

It takes a long time to raise a family of owlets, so the great horned owl begins early in the year. In January and February, or as late as March in the North, the male calls to the female with a resonant hoot. The female is larger than the ‘male. She sometimes reaches a body length of twenty-two to twenty-four inches, with a wingspread up to fifty inches. To impress her, the male does a strange courtship dance. He bobs. He bows. He ruffles his feathers and hops around with an important air. He flutters from limb to limb and makes flying sorties into the air. Sometimes he returns with an offering of food. They share the repast, after which she joins the dance, hopping and bobbing about as though keeping time to the beat of an inner drum.
Owls are poor home builders. They prefer to nest in a large hollow in a tree or even to occupy the deserted nest of a hawk or crow. These structures are large and rough, built of sticks and bark and lined with leaves and feathers. Sometimes owls nest on a rocky ledge, or even on the bare ground.
The mother lays two or three round, dull white eggs. Then she stoically settles herself on the nest and spreads her feather skirts about her to protect her precious charges from snow and cold. It is five weeks before the first downy white owlet pecks its way out of the shell. As the young birds feather out, they look like wise old men with their wide eyes and quizzical expressions. They clamor for food and keep the parents busy supplying mice, squirrels, rabbits, crayfish, and beetles. Later in the season baby crows are taken. Migrating songsters, waterfowl, and game birds all fall prey to the hungry family. It is nearly ten weeks before fledglings leave the nest to search for their own food. The parent birds weary of family life by November and drive the young owls away to establish hunting ranges of their own.

Question 1. What is the topic of this passage?

A. Raising a family of great homed owls
B. Mating rituals of great horned owls
C. Nest building of great homed owls
D. Habits of young great horned owls

Question 2. The phrase “a resonant hoot” in the passage is closest in meaning to

A. an instrument
B. a sound
C. a movement
D. an offering of food

Hướng dẫn làm bài: Question 1-2

  • Câu hỏi 1. Chủ đề của đoạn văn này là gì? – Toàn bộ đoạn văn mô tả quá trình từ nghi thức giao phối của loài cú đến làm tổ, đẻ trứng và nuôi con non cho đến khi chúng đủ lớn để tự đi săn. Đáp án là: A. Raising a family of great homed owls
  • Câu hỏi 2. Cụm từ “a resonant hoot” trong đoạn văn gần nghĩa nhất với? – Từ “hoot” dùng để chỉ âm thanh mà loài cú tạo ra, còn “resonant” mô tả âm thanh có vẻ trầm và rõ ràng. Đáp án: B. a sound

Phần Đọc 2

Dưới đây là đề thi B1 Part 2 Reading kèm hướng dẫn làm bài để bạn đọc dễ hình dung:

PART 2 – Questions 11-20

In the early 1800s, to reach the jump-off point for the West, a family from the East of the United States could either buy scamboat passage to Missouri for themselves, their wagons, and their livestock or – as happened more often- simply pile everything into a wagon, hitch up a team, and begin their overland trek right in their front yard.
Along the macadamized roads and turnpikes east of the Missouri River, travel was comparatively fast, camping easy, and supplies plentiful. Then, in one river town or another, the neophyte emigrants would pause to lay in provisions. For outfitting purposes, the town of Independence had been preeminent ever since 1827, but the rising momentum of pioneer emigration had produced some viral jump-off points. Westport and Fort Leavenworth flourished a few miles upriver. St. Joseph had sprung up 55 miles to the northwest; in fact, emigrants who went to Missouri by riverboat could save four days on the trail by staying on the paddie-wheelers to St. Joe before striking overland.
At whatever jump-off point they chose, the emigrants studied guidebooks and directions, asked questions of others as green as themselves, and made their final decisions about outfitting. They had various, sometimes conflicting, options. For example, citer pack animals or two-wheel carts or wagons could be used for the overland crossing. A family man usually chose the wagon. It was the costliest and slowest of the three, but it provided space and shelter for children and for a wife who likely as not was pregnant. Everybody knew that a. top-heavy covered wagon might blow over in prairie wind or be overturned by mountain rocks, that it might mire in river mud or sink to its hubs in desert sand – but maybe if those things happened on this ip, they would happen to someone else. Anyway, most pioneers, with their farm background, were used to wagons.

Question 11. What is the topic of this passage?

A. Important river owns
B. Getting started on the tip west
C. The advantages of traveling by wagon
D. Choosing point of departure

Question 12. All of the following can be inferred from the passage about travel east of the Missouri EXCEPT that it___.

A. was faster than in the West
B. was easier than in the West
C. took place on good roads
D. was usually by steamboat

Question 13. The phrase “jump-off point” in the passage is closest in meaningto___.

A. a bridge across river
B.a point of departure
C. a gathering place
D. a trading post

Hướng dẫn làm bài: Question 11-13

  • Câu hỏi 11: Chủ đề của đoạn văn này là gì? – Đoạn văn chủ yếu thảo luận về những quyết định và sự chuẩn bị mà những người di cư phải thực hiện trước khi họ bắt đầu hành trình về phía tây, bao gồm cả việc sử dụng điểm xuất phát nào và phương tiện di chuyển nào để lựa chọn. Đáp án là: B. Getting started on the tip west
  • Câu hỏi 12: Đoạn văn đề cập rằng các gia đình từ phương Đông có thể “either buy steamboat passage” hoặc “simply pile everything into a wagon” cho thấy rằng việc di chuyển không chỉ hoặc thậm chí chủ yếu bằng tàu hơi nước. Đáp án là: D. was usually by steamboat
  • Câu hỏi 13: Cụm từ “jump-off point” trong đoạn văn gần nghĩa nhất với? – đề cập đến điểm xuất phát hoặc địa điểm mà người di cư sẽ bắt đầu hành trình đường bộ của họ tới phương Tây, điều này khiến nó đồng nghĩa với “point of departure”. Đáp án là: B.a point of departure

Phần Đọc 3

Dưới đây là mẫu đề thi B1 Part 3 Reading kèm hướng dẫn làm bài để bạn đọc dễ hình dung:

PART 3 – Questions 21-30

Symbiosis is a close ecological relationship between two dissimilar organisms. They assist each other with feeding, defending, and reproducing. In symbiosis, at least one of the pair benefits from the relationship. The other may. be injured (parasitism), unaltered (commensalism), or may also benefit (mutualism).
An interesting mutually dependent relationship exists between the pine and the pinon jay. Blue pinon jays settle on the tops of. pine trees and pick at the dark round seeds from the sticky cones. They store the seeds in their throats, fly off and hide them somewhere, and then return to repeat the process again. It seems the reproductive cycle of a pine jay corresponds with the ripening of the pine’s seed. Similarly, the pine is dependent on the pinon jays for distribution of the seeds.
Seeds are stored in the bark of a tree or in the ground. Using their long bills, pinon jays plant and store them for later consumption. Their throats can expand to hold a large number of seeds; one pinon jay has been reported carrying 50 seeds in one trip. After they have planted the seeds, they return to eat them. Using their bills like a woodpecker, they hammer the seed until the shell breaks. Any unrecovered nuts are then grown into new trees. This fascinating relationship has been ongoing for thousands of years.
When both species benefit each other, this is called mutualism. An example of mutualism is a plant and fungi. The fungus occupies the cortex cells of the secondary roots of the plant. This relationship is called a “mycorrhiza.” It helps the plant absorb inorganic nitrogen and phosphorus from the soil. Some fungi also produce antibiotics which may prevent the invasion of parasitic fungi and bacteria. Another example of mutualism is pollination. Bees carry pollen from one plant to the next when they seek out plants for nectar. They feed themselves on the nectar, and the plants reproduce after fertilization by the pollen from other plants.
Mutualism can also bring together two very different organisms, for example, a buffalo and an ox bird. These birds journey on the backs of African buffalo eating their parasites. The bird receives food, and the buffalo is rid of irritating insects. There are also a number of fish that provide an excellent example of mutualism. Known as ‘cleaner fish,” these fish get rid of parasites and dead skin found on other fish. The best-known example is the ‘cleaner wrasse,” which dwells in the Pacific and Indian oceans. They clean large predatory fish by eating tissue and parasites off their skin. This relationship provides food and protection for the wrasse and several health benefits for the other fish.
The other two types of symbiosis, besides mutualism, are commensalism and parasitism. [A] Commensalism refers to a symbiotic relationship where one organism eats the unused food of another. [B] One benefits, but the other is not affected. Examples include the remora and the shark. The remora attaches itself to the shark, when the shark feeds itself, the remora picks up scraps. [C] One example of commensalism in humans is bacteria living in our
intestines that feed on food in our gut. [D] In parasitism, one organism benefits and the other is harmed. Parasites live off the body of other organisms and receive nourishment from their tissues, while also inflicting damage on their hosts. Plants are parasitized by bacteria, fungi, and a handful of other plants, Parasites cause harm by entering the tissue of the host for their own nutritional benefit.
None of these relationships are fixed, and it is likely that what starts as a parasitic relationship may gradually evolve into a mutualistic one. For example, in 1966, amebas were discovered that had become infected with bacteria. However, after five years, it was found that the core of the amebas had become dependent on the bacteria; thus, parasitism had evolved into mutualism. Unfortunately, the inverse is also possible; mutualistic associations may evolve into parasitic ones.

Question 21. According to paragraph 2, what does the pinon jay do for the pine tree?

A. It gives the tree important nutrition.
B. It provides a primary means of seed dissemination for pinon trees.
C. It keeps the tree free from parasites.
D. It helps the tree produce larger seeds.

Question 22. The word “corresponds” in the passage is closest in meaning to ____.

A. matches
B. includes
C. exposes
D. protects

Hướng dẫn làm bài: Question 21-22

  • Câu hỏi 21: Đoạn văn đề cập rằng “Similarly, the pine is dependent on the pinon jays for distribution of the seeds.” Điều này cho thấy rằng chim giẻ cùi giúp phân phối hoặc phổ biến hạt của cây thông. Đáp án đúng là: B. It provides a primary means of seed dissemination for pinon trees.
  • Câu hỏi 22: Từ “corresponds” trong đoạn văn gần nghĩa nhất với ____? – Trong ngữ cảnh của đoạn văn, “It seems the reproductive cycle of a pine jay corresponds with the ripening of the pine seed”, từ “corresponds” có nghĩa là chu kỳ sinh sản của chim giẻ cùi phù hợp hoặc phù hợp với thời điểm hạt thông chín. Đáp án đúng là: A. matches

Phần Đọc 4

Dưới đây là mẫu đề thi B1 Part 4 Reading kèm hướng dẫn làm bài để bạn đọc dễ hình dung:

PART 4 – Questions 31-40

Earth has several distinct layers; the outermost of these is the crust, which has an inconsistent thickness of 35-70 km in the continents and 5-10 km in the ocean basins. The second layer is known as the mantle, which is about 2900 km thick, and divided into an upper and lower mantle. Most of Earth’s internal heat is situated here. The upper mantle has an area known as the low-velocity zone, where secondary waves decrease rapidly and then gradually increase. The last layer is the core. This is a thick ball of iron and nickel divided into two layers, the inner core and the outer core.
The inner core is solid, whereas the outer core is so hot that the metal is always molten. However, because the force at the inner core is so immense, it cannot melt. Due to Earth’s rotation, the outer core spins around the inner core, which causes the Earth’s magnetism. The inner core consists of iron, nickel and other elements, probably a mix of carbon, oxygen, sulfur, silicon, and potassium. The temperature is extremely high, and due to pressure, the core is solid. Because the outer core is liquid, mainly consisting of iron, nickel and about 10% oxygen and sulfur, here the temperature is not as high.
Both the outer and inner cores together create the Earth’s magnetism. The core has a huge influence on Earth. Because it is so hot, it radiates a natural heat to the upper layers, setting off a current of heat, which in turn causes the movement of the tectonic plates. Because of Earth’s rotation, the outer core spins, but the inner core does not because it is solid. This provides a sort of dynamo effect and causes the Earth’s magnetic force.
A seismic wave is a wave that travels through Earth; it is often the result of a tectonic earthquake. There are two kinds of seismic waves, “body waves” and “surface waves.” Other waves do exist, but are of little importance, Body waves travel through the center of Earth, following ray paths which are bent by the unstable density and stiffness of Earth’s interior. These differ according to temperature, phase, and structure. Body waves send out the first tremors of an earthquake as well as any later ones.
There are two kinds of body waves, “primary” and “secondary” ‘waves. Primary waves are compression waves, meaning the ground is alternately compressed and expanded in the direction of propagation. These waves can travel slightly faster through solids than secondary
waves can, and are also able to travel through any type of material. Through air, they take the form of sound waves and so travel at the speed of sound.
Primary waves, when created by an earthquake, are less destructive than sound waves due to their minor amplitudes. Secondary waves are tilted waves; in other ‘words, the ground is
shifted vertically in the direction of transmission. Here, the ground moves from one side to the other. Secondary waves are only able to travel through solids, not liquids or gases, and thus are unable to travel through Earth’s core. Primary waves are faster than secondary waves.
Primary and secondary waves are usually produced by earthquakes and volcanoes. However, they can also be produced by people using explosives or large machinery.
Surface waves are comparable to water waves traveling just under Earth’s surface. They travel at slower speeds than body waves. Surface waves can be the most devastating type of seismic wave due to their low frequency, long duration, and large amplitude. In theory, they are understood as a system which relates to primary and secondary waves.
[A] The moment an earthquake occurs, seismographs try to record its primary and secondary waves, but often they cannot detect the secondary waves of a distant earthquake. [B] This may be due to the fact that secondary waves are unable to pass through liquids. [C] Thi information about wave travel helps scientists determine the internal structure of the planet. [D]

Question 31. In paragraph 1, what does the author say about the presence of the low-velocity zone in the Earth’s interior?

A. It causes the high-frequency stimulation.
B. Its width is consistent with the fault zone.
C. It induces regionally extensive oscillations.
D. It is located just above the lower crustal boundary.

Question 32. The word “immense” in the passage is closest in meaning to ___.

A. compressed
B. dilated
C. immeasurable
D. varied

Hướng dẫn làm bài: Question 31-32

  • Câu hỏi 31: Trong đoạn 1, tác giả nói gì về sự hiện diện của vùng vận tốc thấp trong phần bên trong Trái Đất? Đoạn văn đề cập rằng “The upper mantle has an area known as the low-velocity zone”, ngụ ý rằng khu vực này hiện diện bên trong lớp phủ phía trên, nằm ngay phía trên ranh giới lớp vỏ dưới (hoặc lớp vỏ). Đáp án là: D. It is located just above the lower crustal boundary.
  • Câu hỏi 32: Từ “bao la” trong đoạn văn gần nghĩa nhất với ___? – Thuật ngữ “immense” thường được sử dụng để mô tả một cái gì đó rộng lớn hoặc vượt quá khả năng đo lường thông thường, phù hợp với ý nghĩa “immeasurable”. Đáp án là: C. immeasurable

Đề thi B1 Vstep phần Viết

Đề thi Writing B1 gồm 2 bài thi là viết thư và viết luận, thời gian làm bài 60 phút. Thí sinh cần hoàn thành 2 bài viết hoàn chỉnh với độ dài lần lượt là 120 từ và 250 từ.

Phần Viết 1

Thí sinh cần viết một bức thư hoặc email có độ dài khoảng 120 từ để kiểm tra kỹ năng tương tác và sử dụng ngôn ngữ bằng văn viết của thí sinh. Một số dạng bài thường gặp ở phần thi này là dạng thư xin lỗi, thư phàn nàn, thư giải thích, đưa ra lời khuyên, phản hồi thư của bạn bè… Để hoàn thiện phần thi này bạn cần ôn tập theo gợi ý dưới đây:

  • Đọc kỹ và phân tích đề bài để xác định mục đích viết thư, nội dung cần có trong thư, hoàn cảnh viết thư và thì thời thích hợp, giọng điệu và ngôn ngữ cần sử dụng trong thư.
  • Trước khi viết cần lên dàn ý chặt chẽ về bố cục và cách sắp xếp cũng như liên kết các ý để đạt điểm cao nhất cho tiêu chí Organization.
  • Khi viết bài cần viết đủ những thông tin đã đặt ra ở dàn ý, đảm bảo bố cục bài viết và vận dụng ngữ pháp phù hợp.

Dưới đây là mẫu đề thi B1 Part 1 Writing kèm hướng dẫn làm bài để bạn đọc dễ hình dung:

PART 1 

Bạn sống ở thành phố Hồ Chí Minh. Bạn vừa có chuyến đi đến Vịnh Hạ Long cùng một người bạn người Anh tên Daisy. Bạn nhận được email từ cô ấy sau khi cô ấy trở lại London. Đọc một phần email của cô ấy dưới đây.

…..

I hope you like the photos we took in HaLong Bay. Did you get home all right?

I’m back at work now, but it’s a bit difficult to start again. I wish we were still on holiday.

Why don’t we plan another trip this spring if you’ve got time and money? Any suggestions where we could go?

…..

Daisy

Write a reply to Daisy. In your email, you have to tell her that you really like the photos and the time you got together, describe a problem you had at the airport to her and suggest the time and place for the next trip.

Dịch nghĩa: Viết thư trả lời cho Daisy. Trong email, bạn phải nói với cô ấy rằng bạn thực sự thích những bức ảnh và khoảng thời gian hai người gặp nhau, mô tả vấn đề bạn gặp phải ở sân bay với cô ấy và đề xuất thời gian, địa điểm cho chuyến đi tiếp theo.)

Gợi ý bài mẫu:

Dear Daisy,
It’s great to hear from you again. I hope everything is going well in London.
Thanks for sending me the photos. I really like them because they remind me of the great time we spent with each other in Ha Long Bay. I believe that you enjoyed the breath-taking scenery here so much.
As you probably know, I had a bit of trouble at Tan Son Nhd airport because of the accidental power-cut, but I got home safely in the end.
I’m afraid I won’t be able to get away this spring as I have to visit my grandparents in Central Vietnam then. What about a trip to Ha Noi, the capital City of Viet Nam next summer? I will have graduated from university by next June, and I’ve got a whole month to travel before starting my first job.
Well that’s all for now, Daisy. Drop me a line when you have time and let me know what you think about my plan.
All the best,

Phần Viết 2

Phần thi yêu cầu thí sinh viết bài luận với độ dài tối thiểu 250 từ để trả lời các câu hỏi cụ thể. Thí sinh cần đưa ra lập luận, ví dụ và ý kiến ​​cá nhân để hỗ trợ quan điểm của mình. Dưới đây là hướng dẫn cách làm phần thi này:

  • Đầu tiên, đọc đề bài và hiểu rõ yêu cầu của bài viết. Xác định xem bài viết yêu cầu đưa ra quan điểm cá nhân, thảo luận các quan điểm đã được cho hay so sánh và đưa ra kết luận. Điều này sẽ giúp xác định rõ ý chính để phát triển ý tưởng cho bài viết.
  • Sau khi hiểu rõ yêu cầu, hãy tạo một dàn ý cho bài viết. Xác định các điểm chính muốn đề cập trong mỗi đoạn và sắp xếp chúng theo một trình tự logic.
  • Khi viết bài, hãy tuân thủ theo đúng cấu trúc của một bài viết luận cũng như trình tự các ý đã vạch ra trong dàn ý. Sử dụng thêm Transitional Phrases để nâng cao tính mạch lạc và trôi chảy của bài luận, hãy sử dụng các cụm từ hoặc từ chuyển tiếp để kết nối ý tưởng giữa các đoạn văn một cách trôi chảy.

Dưới đây là mẫu đề thi B1 Part 2 Writing kèm hướng dẫn làm bài để bạn đọc dễ hình dung:

PART 2

Write about the following topic:

Recent advances in technology leads the fact that human workforce is gradually replaced with machinery.

What are some problems caused by this trend, and how could they be dealt with?

Give reasons for your answer and include any relevant examples from your own experience or knowledge.

You should write at least 250 words.

Dịch nghĩa:

Viết về chủ đề sau

Những tiến bộ gần đây về công nghệ dẫn đến thực tế là lực lượng lao động của con người dần được thay thế bằng máy móc.

Một số vấn đề do xu hướng này gây ra là gì và chúng có thể được giải quyết như thế nào?

Đưa ra lý do cho câu trả lời của bạn và bao gồm bất kỳ ví dụ liên quan nào từ kinh nghiệm hoặc kiến thức của riêng bạn.

Gợi ý bài mẫu:

Technological advances in the past few decades help to gradually replace human workforce with the-state-of-the-art machines in a wide range of industries. Although people can benefit a lot from the replacement, personally I think there are some drawbacks of this ongoing trend. This essay will examine the negative effects of the development of technology on human- beings and then propose some solutions.
One of the biggest problems is that there is less social interaction among factory workers because they always have to work with machines. They just focus on the machine they operate instead of communicating with their co-workers. The solution is for the board of directors to organize social activities such as team building, going for a picnic at an amusement park, having staff parties on national holidays and so on. Thanks to these activities, workers have a chance to spend time together talking and sharing their work experience as well as life experience with one another.
Another issue is that this trend has made workers lazier because they tend to heavily depend on machines. In some cases, they can, but they are unwilling, and even refuse to fulfill their task by hand when a technical problem like a breakdown or power cut occurs. 7o tackle this problem, the management, along with the trainer should raise the workers” sense’ of responsibility to make efforts to do their duty if possible without assistance of machinery.
Last but not least, this replacement may increase the unemployment rate. As machines can perform faster and more efficiently, the need for manpower will decrease dramatically. There might be only vacancies for highly-qualified technicians who can operate modern machines: As a result, unskilled manual workers may run the risk of being jobless. Dealing with this issue involves the government, local authority and vocational schools’ launching some specific programs or training courses in which manual workers are trained to control fashionable machines Moreover, they should be encouraged to update themselves with the development of today’s science and technology 50 as not to be left behind.
All things considered, no one can deny that there are two sides of the same coin; we can, therefore, see both the pros and cons of substituting machinery for manpower. However, the government, the factory management, and the vocational school can take the above-mentioned measures to make a great contribution to minimizing its downsides.

Đề tiếng anh B1 phần Nói

Đề B1 Vstep kỹ năng Nói được chia thành 3 phần thi với thời gian từ 10-12 phút. Bài thi kiểm tra các kỹ năng nói khác nhau của thí sinh như tương tác, thảo luận và trình bày vấn đề.

Phần Nói 1

Tương tác xã hội (3-6 câu hỏi) kéo dài trong khoảng 3 phút. Bạn sẽ bắt đầu phần thi bằng cách giới thiệu bản thân, sau đó giám khảo sẽ hỏi về các chủ đề sẽ xoay quanh gia đình, công việc, môn thể thao yêu thích, tuổi tác…

  • Để nâng cao điểm số, bạn nên sử dụng đa dạng cấu trúc câu. Thay vì chỉ sử dụng câu đơn, việc ứng dụng câu ghép và câu phức sẽ cho thấy vận dụng linh hoạt và chính xác ngữ pháp của bạn và giúp phần trình bày tránh được sự đơn điệu, nhàm chán.
  • Sử dụng từ liên kết giữa các câu giúp ý của bạn được kết nối một cách mạch lạc. Bên cạnh đó, hãy tìm cách diễn đạt lại ý mà không lặp lại từ ngữ và cấu trúc trong câu hỏi của giám khảo.

Dưới đây là mẫu đề thi B1 Part 1 Speaking để bạn đọc dễ hình dung:

PART 1: Social Interaction (3’)

Let’s talk about the weather. (Hãy nói về thời tiết)

  • What kind of weather do you like? (Bạn thích thời tiết như thế nào?)
  • Does weather affect your mood/ feeling? (Thời tiết có ảnh hưởng đến tâm trạng/cảm xúc của bạn không?)
  • What do you usually do in hot/ cold weather? (Bạn thường làm gì khi trời nóng/lạnh?)

Let’s talk about your favorite childhood game. (Hãy nói về trò chơi thời thơ ấu yêu thích của bạn)

  • What game(s) did you enjoy playing when you were a child? (Những trò chơi nào bạn thích chơi khi còn nhỏ?)
  • Who did you play with? (Ai là người bạn đã chơi cùng?)
  • Did you need any skills to play the game? (Bạn có cần bất kỳ kỹ năng nào để chơi trò chơi không?)

Phần Nói 2

Trong phần 2 của Speaking VSTEP, giám khảo sẽ đưa ra một tình huống cùng ba giải pháp. Bạn cần chọn giải pháp phù hợp nhất, giải thích lý do lựa chọn của mình và đồng thời phân tích những hạn chế của các phương án khác. Các chủ đề phổ biến sẽ ở dạng chọn món quà cho ai đó và giải thích lý do bạn chọn món quà đó; đề xuất phương tiện đi lại và giải thích lý do …

  • Bạn sẽ có 1 phút để chuẩn bị bài thuyết trình trước khi đưa ra giải pháp. Hãy tận dụng tối đa 1 phút này để nhanh chóng chọn một phương án và tìm ra ít nhất hai lý do giải thích cho quyết định của mình cũng như một số nhược điểm của các phương án còn lại.
  • Bạn không nhất thiết phải chọn giải pháp yêu thích của mình; thay vào đó, bạn nên ưu tiên giải pháp mà bạn thấy dễ nói nhất và có nhiều từ vựng cũng như cấu trúc mà bạn có thể sử dụng nếu chọn giải pháp đó.
  • Tốt nhất nên sử dụng ngôn ngữ so sánh để làm nổi bật những điểm tương đồng và khác biệt giữa các lựa chọn thay thế. Bạn cần thể hiện vốn từ vựng phong phú của mình và hạn chế lặp lại các từ và cấu trúc được đề cập trong câu hỏi.

Dưới đây là mẫu đề thi B1 Part 2 Speaking để bạn đọc dễ hình dung:

PART 2: Solution Discussion (4’)

Situation: You are planning your holiday. There are three suggestions: a beach holiday, a climbing holiday, and a sight-seeing holiday. Which do you think is the best choice for you?

Dịch nghĩa: Bạn đang lên kế hoạch cho kỳ nghỉ của mình. Có ba gợi ý: kỳ nghỉ ở bãi biển, kỳ nghỉ leo núi và kỳ nghỉ ngắm cảnh. Bạn nghĩ đâu là sự lựa chọn tốt nhất cho bạn?

Phần Nói 3

Trong phần này, bạn sẽ nói về chủ đề mà giám khảo cho trước và sử dụng các ý tưởng được gợi ý để phát triển thêm ý tưởng cá nhân. Để hoàn thành tốt phần thi này, bạn nên tham khảo các bước làm bài dưới đây:

  • Tận dụng thời gian chuẩn bị để chuẩn bị các ý định triển khai, sau đó biến các ý thành câu hoàn chỉnh. Khi trình bày cần đảm bảo bài nói hoàn chỉnh với đầy đủ mở bài – thân bài – kết bài.
  • Khi trình bày xong giám khảo sẽ hỏi thêm, bạn có thể áp dụng phương pháp làm bài phần Nói 1 (Cách phát triển ý khi nói và sử dụng từ nối phù hợp).

Dưới đây là mẫu đề thi B1 Part 3 Speaking để bạn đọc dễ hình dung:

PART 3: Topic Development (5’)

Topic: Music should be taught in schools. (Âm nhạc nên được dạy trong trường học.)

  • Should children be encouraged to learn music early? (Có nên khuyến khích trẻ học nhạc sớm?)
  • Do you agree that music can change people’s moods/ feelings? (Bạn có đồng ý rằng âm nhạc có thể thay đổi tâm trạng/cảm xúc của con người không?)
  • How would life be like without music? (Cuộc sống sẽ thế nào nếu không có âm nhạc?)

Download bộ đề thi tiếng anh B1 có đáp án

Dưới đây là một số đề thi thử chứng chỉ tiếng anh B1 được chúng tôi tổng hợp lại từ các nguồn uy tín. Bạn có thể tham khảo để kiểm tra trình độ cũng như làm quen với cấu trúc bài thi. Qua đó rút ngắn thời gian ôn tập và khi làm bài thi đạt kết quả tốt.

Chúng tôi đã tổng hợp một số bộ đề thi tiếng anh B1 pdf theo format mới của Bộ GD&ĐT. Bạn có thể tải những đề thi này miễn phí và sử dụng trong quá trình ôn tập:

Mẫu đề thi tiếng anh B1 Vstep cho từng kỹ năng:.

Giáo trình, tài liệu tổng hợp đề thi thử B1 tiếng anh:

Nhận trọn bộ đề thi B1 Vstep tham khảo cực sát Đề Chính Thức – Định Dạng Đề Mới Nhất được tổng hợp từ Giảng viên Luyện thi Vstep 10 Năm kinh nghiệm

Đăng ký nhận bộ đề

Đơn vị luyện đề thi thử B1 tiếng anh uy tín

Hầu hết tất cả các đơn vị tổ chức thi và cấp chứng chỉ B1 đều tổ chức kỳ thi trên máy tính. Vì thế có rất nhiều học viên chưa được làm bài thi và thực hiện thi thử trên máy tính gặp phải tình trạng bỡ ngỡ khi tham gia kỳ thi. Bên cạnh đó, có rất nhiều học viên muốn tự ôn luyện với đề thi thử bám sát format các dạng đề thi mới nhất.

Chính vì thế, Trường Quản trị Doanh nghiệp Việt Nam đã xây dựng trọn bộ đề thi thử B1 online miễn phí với nhiều đề thi mới được cập nhật liên tục dành cho học viên. Khi đăng ký tham gia ôn luyện, những tài liệu luyện thi B1 này sẽ được cung cấp miễn phí cho học viên.

  • Đồng hành cùng học viên sẽ là đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm, đang công tác giảng dạy các chuyên ngành ngoại ngữ tại các Trường ĐH chuyên ngữ. Các thầy cô là những nhà giáo trực tiếp tham gia đào tạo, coi thi và chấm điểm các kỳ thi Vstep.
  • Lộ trình ôn luyện được nhà trường đúc kết từ kinh nghiệm tổ chức hơn 300 khóa luyện thi. Cung cấp những chủ điểm kiến thức quan trọng nhất trong 10 buổi học. Giúp học viên trút ngắn lộ trình học cũng như đảm bảo kiến thức để thi đạt mục tiêu đã đặt ra.
  • Kết thúc khóa học, học viên được  hỗ trợ test đầu ra miễn phí, giúp học viên xác định được tỉ lệ thi đạt cũng như làm quen với cấu trúc đề thi. Nhà trường hỗ trợ ôn lại miễn phí trong trường hợp học viên chưa thi đạt chứng chỉ với lộ trình học được xây dựng chuyên biệt theo năng lực cá nhân của học viên.
  • Ngoài ra, nhà trường cũng triển khai nhiều chương trình trao tặng học bổng cho học viên mới, học viên có thành tích xuất sắc trong kỳ thi. Tạo động lực cho học viên hoàn thành tốt khóa ôn luyện và thi đạt chứng chỉ nhanh chóng.

Trên đây là những thông tin chi tiết nhất về bài thi B1 tiếng anh. Mong rằng những hướng dẫn sẽ giúp bạn đọc nắm được những phương pháp làm bài hay, có thêm tài liệu cho quá trình ôn tập. Chúc các bạn sớm sở hữu chứng chỉ tiếng anh B1!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *